7. Ĉiam malfrue

Phủ định đồng thời hai thứ

Tương tự cấu trúc neither … nor … trong tiếng Anh, ta dùng cấu trúc này để đồng thời phủ định hai đối tượng cùng lúc.

  • Nek li nek ŝi respondis. – Anh ta lẫn cô ta đều không trả lời.
  • Vi nek sidas nek rigardas. – Bạn vừa không ngồi mà cũng không nhìn.

Câu "Tôi sẽ không nói cho ai biết cả." trong Esperanto là Mi neniam diros al iu. Ta không dùng neniu vì như thế sẽ là "Tôi sẽ không nói cho không ai biết cả", như vậy kiểu "Tôi sẽ nói cho ai đó biết."

Mem

Mem có nghĩa "chính bản thân" (chính bản thân tôi/anh ta/cô ấy) và chỉ được dùng để nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ đứng trước nó mà thôi. (Khác với si, đại từ phản thân ở bài 4.)

  • Mi mem faris tion. – Tôi đã tự mình làm việc đó.

Lời chào giã từ

Có nhiều cách để nói "tạm biệt" trong Esperanto. Cách nói trân trọng, đầy đủ và dài dòng nhất là

  • ĝis la revido – nghĩa là "đến khi gặp lại lần nữa"

Ta cũng có thể bỏ ra mạo từ.

  • ĝis revido.

Hoặc ngắn hơn nữa, chỉ cần nói ĝis là được.

Ngoài ra còn có adiaŭ, ĉaŭ của tiếng Việt hay tiếng Ý.

Tiền tố ek-

thể hiện

  1. lúc bắt đầu thực hiện hành động
  2. một hành động được thực hiện dứt khoát, bất ngờ.

Ví dụ:

  • ekparoli – bắt đầu nói
  • eksilenti – bỗng dưng im lặng
  • eksidi – ngồi xuống
  • ekridi – bỗng cười phá lên

Hậu tố -aĵ

nghĩa là một thứ, vật thể rắn, sản phẩm của từ gốc.

  • manĝo – đồ ăn (sản phẩm của việc ăn uống)
  • trinko – thức uống (đồ cho việc uống)
  • belo – thứ gì đó đẹp đẽ
  • sendo – thứ gì đó được gửi đi, công văn