1. Amiko Marko

Bảng chữ cái

Bảng chữ cái của Esperanto gồm có 28 kí tự: a, b, c, ĉ, d, e, f, g, ĝ, h, ĥ, i, j, ĵ, k, l, m, n, o, p, r, s, ŝ, t, u, ŭ, v, z

Cách phát âm tương đồng với tiếng Việt, ngoại trừ cái chữ sau:

  • c = /t͡s/, là tổ hợp âm, như trong từ "máT Xa"
  • ĉ = chữ ch
  • d = chữ đ
  • e = chữ ê
  • f = chữ ph
  • g = /g/, âm g của tiếng Anh
  • ĝ = chữ tr của miền Nam
  • ĥ = chữ kh
  • j = chữ d của miền Nam
  • ĵ = /ʒ/, chữ j của tiếng Pháp, chữ s trong từ mea**S**ure của tiếng Anh
  • o = chữ ô
  • r = /r/, âm rung lưỡi, hoặc phát âm như chữ r của tiếng Nhật
  • s = chữ x của tiếng Việt, không cong lưỡi lên như miền Nam
  • ŝ = chữ s cong lưỡi lên của miền Nam
  • ŭ = o như trong cao vút. , là hai nguyên âm đôi, tương đồng với ae gắn liền với âm u ngắn.
    • aŭ = vần ao, không phải au
    • eŭ = vần eo
  • z = chữ gi của miền Bắc

Phát âm

Mỗi kí tự đều có cách phát âm riêng, như đã được liệt kê ra ở trên.

  • amiko = à-mí-cồ
  • ĉambro = chám-brồ
  • ĝi = tri

Nhấn mạnh, trọng âm

Các từ có nhiều hơn một âm tiết, trọng âm nằm ở âm đứng trước âm cuối cùng của từ đó.

  • te-le-FO-no (tê-lề-PHỐ-nồ)
  • ra-DI-o (rà-ĐÍ-ồ)
  • kaj (cai)
  • a-MI-ko (à-MÍ-cồ)
  • ES-tas (ẾX-tàx)
  • AN-kaŭ (ÁNG-cào)

Chú ý các từ giống tiếng Anh, nhưng trọng âm lại đặt ở chỗ khác (hi-sto-RI-o, hi-xtồ-RÍ-ồ).

Mạo từ

Mạo từ xác định là la, tương đồng với cách sử dụng the trong tiếng Anh. Không có mạo từ bất định a/an

Khi đã có các tính từ sở hữu như mia, via, lia, ta không cần thêm la

So sánh giữa hai ví dụ sau:

  • amiko venis – bạn đã đến.
    • Một người bạn của tôi đã đến, nhưng tôi không biết đó là ai và tại sao lại đến.
  • la amiko venis – bạn đã đến.
    • Đó là một người bạn thân, hoặc một người bạn mà tôi đang đợi đã đến.

Ta có thể lượt âm a ra và thêm dấu nháy thành l', ví dụ L'amiko. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng việc này trong văn viết.

Để thuận tiện việc phát âm, người ta sẽ lượt ra khi đứng trước từ la là một giới từ kết thúc bằng một nguyên âm.

Ví dụ, de, pri, pro, tra, ĉe và je thành de l’, pri l', pro l', tra l', ĉe l' và je l'.

Khi đó ta sẽ phát âm như del, pril, prol, tral, ĉel và jel.

  • Mi volas paroli pri l' uzo de l' mallonga formo de la vorto "la". – Tôi muốn nói về việc sử dụng dạng rút gọn của từ "la".

Đại từ nhân xưng

  • mi – ngôi thứ nhất, số ít: tôi, tớ, mình
  • ni – ngối thứ nhất, số nhiều: chúng tôi

  • vi – ngôi thứ hai, số ít/số nhiều: bạn, cậu / mấy bạn, mấy cậu

  • li – ngôi thứ ba, số ít, nam: anh ấy, anh ta, ảnh

  • ŝi – ngôi thứ ba, số ít, nữ: cô ấy, cô ta, cổ
  • ĝi – ngôi thứ ba, số ít, đồ vật, con vật vô tri, không để chỉ người

  • ili – ngôi thứ ba, số nhiều, vô giới: bọn họ, tụi nó

  • ri - ngôi thứ ba, số ít, vô giới: nó, bạn ấy, người đó

Từ ri sẽ không xuất hiện trong các bài học sau. Sau đây xin giới thiệu bổ sung thêm về cách sử dụng đại từ này.

  • Chỉ người thứ ba mà ta không rõ giới tính của họ.
    • Iu postlasis valizon, en kiu estas riaj ŝlosiloj. – Ai đó đã để lại chiếc va li này, bên trong còn có chìa khoá của người đó nữa.
  • Chỉ những người không muốn được nêu là nam hay nữ.
    • Alekso kaj ria amiko estas ambaŭ neduumaj. – Alex và bạn của nó đều là người phi nhị giới.

Tính từ sở hữu

Được hình thành bằng cách thêm hậu tố a vào sau các đại từ trên:

  • mia – của tôi
  • via – của bạn, của cậu / của mấy bạn, của mấy cậu
  • lia – của anh ấy
  • ŝia – của cô ấy
  • ĝia – của nó (đồ vật, con vật vô tri)
  • nia – của chúng tôi
  • ilia – của bọn họ
  • ria - của nó, bạn ấy, của người đó

Danh từ

Mọi danh từ đều kết thúc bằng hậu tố -o.

  • tablo – cái bàn
  • lernanto – học sinh
  • lernantino – nữ sinh

Trong văn viết, ta có thể lượt bỏ hậu tố này bằng dấu nháy đơn. Ví dụ như:

  • amikoamik'
  • hotelohotel'

Chú ý, trọng âm vẫn giữ nguyên không thay đổi. Amik' vẫn đọc là à-míc, chỉ thiếu âm -o cuối cùng. Khi danh từ còn có thêm các hậu tố khác như -j (số nhiều) và -n (tân ngữ), tuyệt đối không được lượt bỏ hậu tố -o.

Số nhiều

khi danh từ là số nhiều, ta thêm vào ở cuối từ hậu tố -j. Chú ý, không chỉ danh từ, mà cả tính từ cũng cần thêm -j.

  • tabloj – mấy cái bàn
  • lernantoj – các em học sinh
  • viaj lernantoj – mấy thằng học trò của bạn

Động từ

  1. Động từ nguyên mẫu: -i.

    • lerni – học
    • labori – làm việc
    • esti – thì là
  2. Thì hiện tại: -as.

    • mi sidas – tôi ngồi
    • vi sidas – bạn ngồi
    • ni sidas – tụi tôi ngồi
    • ili sidas – bọn họ ngồi.

Ĉu?

Ta sử dụng từ này để chuyển mệnh đề thành câu hỏi yes/no. Tương tự như trong tiếng Việt, ta chỉ cần kết thúc mệnh đề bằng phải không? là chuyển thành câu hỏi.

  • Ĉu vi sidas? – Bạn đang ngồi hả?
  • Ĉu vi skribas? – Bạn đang viết phải không?

Kiu?

Một trong các biểu từ (từ được hình thành qua một bảng, tham khảo Bảng biểu từ) dùng để hỏi đáp.

Vừa là đại từ ("ai?") vừa là tính từ ("cái nào?/người nào?")

  • Kiu vi estas? – Bạn là ai?
  • Kiu instruisto sidas? – Giáo viên nào đang ngồi vậy?

Hậu tố -ist

Tạo ra từ chỉ những người thường xuyên lao động hay làm công việc nào đó.

  • instruisto – giáo viên (người thường xuyên giảng dạy)
  • hotelisto – chủ khách sạn
  • esperantisto – người nói tiếng Esperanto, ủng hộ phong trào Esperanto.

Hậu tố -in

Tạo ra từ mang nghĩa phụ nữ, con gái.

  • patro – cha/bố/ba/tía
    • patrino – mẹ/má/u/bầm
  • lernanto – học sinh
    • lernantino – học sinh, nhưng là nữ
  • instruisto – thầy giáo, giáo viên
    • instruistino – cô giáo

Trợ từ khẳng định

Từ jes, giống từ "yes" của tiếng Anh.

  • Ĉu vi estas en la ĉambro?
    • Jes, mi estas en la ĉambro.

Trợ từ phủ định

Từ ne được dùng để phủ định.

  • Ne, mi ne estas en la ĉambro.