Trạng từ
Ta thêm -e vào để hình thành các trạng từ.
- bele – một cách đẹp đẽ
- forte – một cách mạnh mẽ
- rapida aŭto – chiếc xe hơi nhanh nhẹn
- veturi rapide – đi du lịch nhanh chóng
Đôi lúc, bạn sẽ gặp vài trường hợp biến danh từ thành trạng từ như hejme, matene, dimanĉe.
Đây là cách sử dụng nâng cao. Ví dụ:
- Mi iras hejmen. – Tôi đi về nhà.
- hejme – ở trong nhà. Ở trên còn có thêm tân cách -n chỉ hướng của việc đi đến đâu. Tham khảo ở bài 4.
- Ŝi ŝatas trinki kafon matene. – Cô ấy thích uống cà phê vào buổi sáng.
- matene – vào những buổi sáng.
- Li ne ofte studas dimanĉe. – Anh ấy không thường hay học vào những ngày chủ nhật.
- dimanĉe – vào những ngày chủ nhật.
Giới từ per và kun
Per - bằng (sử dụng phương tiện, dụng cụ gì đó để thực hiện hành động)
- Manĝi per kulero – Ăn với một cái muỗng
- Ŝi kantis per tre bela voĉo. – Cô ấy đã hát bằng một chất giọng cực kỳ đẹp đẽ.
Kun - với (làm việc gì đó cùng với ai đó)
- Mi iris kun la amiko. – Tôi đã đi cùng với một người bạn.
- Mi parolos kun li. – Tôi sẽ nói chuyện với anh ấy.
Giới từ post
post – sau khi (chỉ được dùng duy nhất đối với ý nghĩa chỉ thời gian)
- Li venis post mi. – Anh ấy đã đến sau tôi. (sau khi tôi đến trước anh ấy)
- post du horoj – chỉ sau hai giờ đồng hồ
- Li venos post tri horoj. – Anh ấy sẽ đến sau ba giờ đồng hồ.
- poste – một lúc sau
Cần phải lưu ý khi dùng post, vì ta còn có cụm từ để chỉ thời gian sau đó là post kiam.
- Post dùng khi sau nó là danh từ.
- Post la tagmanĝo mi ankoraŭ malsatas. – Tôi vẫn còn đói sau bữa trưa.
- Post kiam dùng khi sau nó là một mệnh đề, một câu hoàn chỉnh.
- Mi ankoraŭ malsatas, eĉ post kiam ni tagmanĝis. – Tôi vẫn còn đói, kể cả sau khi chúng tôi đã ăn trưa.
Còn có hai cặp từ giống như thế này, một từ chỉ dùng trước danh từ và một từ chỉ dùng trước mệnh đề. Chẳng hạn như antau – antaŭ ol và pro – ĉar.
Giới từ Malantaŭ
malantaŭ - phía sau (chỉ vị trí)
- Li venis malantaŭ mi. – Anh ấy đã đi phía sau tôi (đi bộ hoặc chạy xe phía sau tôi).
Chú ý nhấn trọng âm vào đúng chỗ: malantaŭ – mà-lán-tào
Hậu tố -ul
dùng để tạo nên từ, để chỉ người nào đó, có đặc điểm hay tính tình là nghĩa của từ gốc.
- grandulo – một người to lớn
- malbonulo – một người xấu xa
- belulino – một cô gái xinh đẹp, người đẹp
Hậu tố -ej
tạo nên từ để chỉ nơi mà việc đó thường xảy ra.
- lernejo – trường học (nơi để học tập: lerni – học)
- kuirejo – nhà bếp (nơi để nấu nướng: kuiri – nấu ăn)
- laborejo – nơi làm việc
Hậu tố -ebl
chỉ khả năng, có thể.
- manĝebla – có thể ăn được
- videbla – có thể thấy được
- kompreneble – dễ hiểu (dĩ nhiên, đương nhiên)
- eble – có lẽ, hình như
- malebla – không thể được
Ra mệnh lệnh
Một mệnh lệnh được đưa ra bằng một động từ cùng hậu tố -u.
- Manĝu! – Ăn đi!
- Iru! – Đi mau đi!
Ta cũng có thể thêm chủ ngữ vào như sau.
- Li lernu! – Để anh ấy học đi!
- Ni vidu. – Chúng ta cùng xem nào.
Khi có nhiều hơn một động từ, động từ thứ hai phải ở dạng nguyên mẫu.
- Bonvolu silenti! – Xin vui lòng giữ im lặng!